5. Sự biến đổi của thân
- Cành hình lá khi cây không có lá nên thân có chức năng quang hợp, cành biến dạng thành hình phiến trên đó có mang những lá nhỏ hình vảy, trong các vảy mọc những hoa có cuống trông giống như hoa mọc trên lá. Ví dụ: cây càng cua (Zygocactus truncatus), cây quỳnh hoa (Epiphyllum oxypetatum)...
Cây càng cua (Zygocastus truncatus)
- Gai có khi là những chồi rút ngắn có tận cùng nhọn. Gai thường mọc trong nách lá, có thể đơn độc như ở chanh, bưởi hoặc phân nhánh ở bồ kết (Gleditsia australis).
- Tua cuốn do cành có thể biến thành và tua cuốn có thể phân nhánh hai hay ba lần như ở họ Nho (Vitaceae), họ Bầu bí (Cucurbitaceae), tua gai ở cây mây (Calamus).
- Giò thân trên mặt đất có thể được hình thành từ chồi nách hoặc từ những phần thân, từ chồi bên, gốc thân hay hoàn toàn từ thân rút ngắn. Một số dây leo như củ từ (Dioscorea esculenta) có giò thân phát triển từ mấu và gốc cuống lá. Nhiều cây họ Lan (Orchidaceae) có giò thân là những phần thân dày lên, phần chồi ngọn bị tiêu giảm đi và chỉ mang một hai lá phát triển bình thường, chồi mới lại được hình thành từ nách vảy ở gốc giò và kết thúc bằng một giò nữa. Như vậy có một thân mảnh nối nhau trên đó mang nhiều giò có lá ở tận cùng.
- Giò thân trên mặt đất có thể được hình thành từ chồi nách hoặc từ những phần thân, từ chồi bên, gốc thân hay hoàn toàn từ thân rút ngắn. Một số dây leo như củ từ (Dioscorea esculenta) có giò thân phát triển từ mấu và gốc cuống lá. Nhiều cây họ Lan (Orchidaceae) có giò thân là những phần thân dày lên, phần chồi ngọn bị tiêu giảm đi và chỉ mang một hai lá phát triển bình thường, chồi mới lại được hình thành từ nách vảy ở gốc giò và kết thúc bằng một giò nữa. Như vậy có một thân mảnh nối nhau trên đó mang nhiều giò có lá ở tận cùng.
6. Sự biến đổi của rễ
- Rễ củ: Cà rốt, củ cải (từ rễ chính); Khoai lang, khoai mì (từ rễ bên).
- Rễ chống và phế căn: Gặp ở các cây họ Đước (Rhizophoracaea) như đước (Rhizophora mucronata), vẹt (Bruguiera gymnorhiza) họ Verbenaceae, vỏ dà (Ceriop roxburghiana), bần (họ Sonneratiaceae).
- Rễ trong không khí:
+ Rễ hút (giác mút): tơ xanh (Cassytha), tơ hồng (Cuscuta).
+ Rễ bám: trầu không (Piper betle), tiêu (Piper nigrum).
+ Rễ phụ sinh: Phong lan.
7. Sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của tế bào mô dẫn truyền?
- Thường mô dẫn truyền nằm trong trụ trung tâm ở thân, rễ; ở lá, mô dẫn truyền nằm trong các gân lá.
- Là mô chuyên hóa nhất vừa có nhiệm vụ vận chuyển các nguyên liệu là vật liệu vừa là sản phẩm. Ngoài ra còn có chức năng cơ học, dự trữ.
- Hai thành phần: Xylem và Phloem.
Đặc điểm tế bào mô dẫn truyền
- Hình trụ kéo dài.
- Thành tế bào dài.
- Chất nguyên sinh tiêu giảm.
- Vách bên dày thứ cấp.
- Vách ngăn bên có màng ngăn hoặc thủ lỗ.
- Ở tế bào Phloem, tiêu giảm nhân, xuất hiện tế bào kèm.
8. Các hình thức sinh sản ở thực vật
- Sinh sản vô tính: Ở thực vật là hình thức sinh sản không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái, con cái giống nhau và giống cây mẹ.
+ Sinh sản sinh dưỡng (còn được gọi là nhân bản vô tính): là một hình thức sinh sản vô tính ở thực vật trong đó một cây mới phát triển từ cơ quan sinh dưỡng của cây mẹ hoặc các cấu trúc sinh sản chuyên biệt gọi là chồi mầm sinh dưỡng.
+ Sinh sản bằng bào tử: cơ thể mới được phát triển từ bào tử, bào tử được hình thành trong túi bào tử ở thể bào tử; có ở rêu, dương xỉ.
- Sinh sản hữu tính: là sự hợp nhất của giao tử được (n) với giao tử cái (n) để tạo hợp tử (2n), khởi đầu cho việc hình thành cá thể mới.
Quá trình hình thành hạt, quả: Hạt do noãn đã được thụ tinh phát triển thành và trong hạt có phôi, có nội nhũ hoặc không. Quả do bầu nhụy sinh trưởng dày lên chuyển hóa thành.
0 Nhận xét