9. Những đặc điểm
thích nghi đặc biệt nào cần thiết cho hoạt động bay lượn của chim khiến chim vừa
khỏe lại nhẹ hơn?
- Tiêu biến bóng đái.
- Lông vũ có độ dai chắc và sức bền đáng chú ý.
- Xương của chi trước có sự biến đổi mạnh. Số lượng xương chi trước giảm và một
số xương gắn liền với nhau.
- Cơ vận động của cánh chim tương đối lớn. Cơ lớn nhất là cơ ngực (giúp hạ cánh
xuống khi bay). Cơ đối vấn với cơ ngực là cơ trên quạ giúp nâng cánh lên.
- Tốc độ trao đổi chất và nhiệt độ cơ thể cao đi đôi với việc tiêu thụ thức ăn
giàu năng lượng.
- Hệ hô hấp hiệu quả cao gồm hệ thống các túi khí được sắp xếp tối ưu để đưa
khí qua phổi trong khi hít vào và thở ra.
- Cơ bay và cơ chân khỏe, nằm gần trọng tâm của chim.
- Hệ tuần hoàn hiệu quả và huyết áp cao.
10. Hãy giải thích
cánh chim được thiết kế như thế nào để có thể nâng cơ thể chim bay lên được. Những
đặc điểm cấu tạo nào giúp chim không bị chao đảo khi bay ở tốc độ thấp?
- Áp dụng đúng nguyên lý khí động học. Mặt cắt ngang với mặt dưới hơi
lõm (hình khum) và có lông nhỏ nơi cạnh chính tiếp xúc với không khí có dáng
khí động.
- Ở chim hình thành và phát triển hai loại khe cánh: khe cánh giữa (cánh giả do
một nhóm lông ở ngón cái tạo ra) và khe đầu cánh hình thành tử khe giữa các
lông sơ cấp.
11. Đặc điểm đặc
trưng để phân biệt những bộ phận sau đây: sừng của trâu bò, gạc của họ hươu nai,
và sừng của tê giác? Mô tả ngắn gọn chu kỳ phát triển của gạc.
- Sừng của trâu bò: thường không rụng, không phân nhánh (mặc dù chúng
có thể rất cong).
- Gạc của họ hươu nai: chỉ có ở đực, rụng sau mùa sinh sản.
- Sừng tê giác: giống tóc, có các sợi mọc ra từ nhú bì và gắn với nhau để tạo
nên một sừng đơn.
Chu kỳ phát triển của gạc: Khi gạc
phát triển hoàn toàn, ngay trước mùa sinh sản, các mạch máu thắt lại và lớp
nhung bên ngoài chết đi, con đực loại bỏ bằng cách cọ gạc vào thân cây. Gạc rụng
sau mùa sinh sản. Qua các năm các gạc mới to hơn và phân nhánh phức tạp hơn so
với bộ gạc cũ.
12. Mô tả vị trí
và các chức năng chủ yếu của mỗi tuyến da sau: các tuyến mồ hôi (của hai loại:
eccrine và apocrine), tuyến mùi, tuyến nhờn, và tuyến vú.
Các tuyến mồ hôi:
- Eccrine:
+ Vị trí: Có ở những vùng không có lông, đặc biệt là lòng bàn chân ở đa số các
loài thú.
+ Chức năng: Tiết nước mồ hôi, khi nước bốc hơi trên bề mặt da, mang theo nhiệt
và làm mát da.
- Apocrine:
+ Vị trí: Thường đổ vào nang lông hoặc vào chỗ có sợi lông. Các tuyến phát triển
ở tuổi dậy thì và hạn chế (ở người) ở nách, mu, ngực, các khe tai ngoài và một
số vị trí khác.
+ Chức năng: Có những liên quan nhất định đến chu kỳ sinh dục, có thể có những
chức năng khác.
Tuyến mùi:
- Vị trí: Ở từng loài là khác nhau. Nằm ở ổ mắt, bàn chân, và vùng kẽ ngón chân
(hươu nai); sau mắt và trên má (chuột chũi, sóc macmot); vùng quy đầu của dương
vật (chuột nước, hải ly, và rất nhiều loài thuộc họ chó); ở gốc đuôi (chó sói,
cáo); ở sau gáy; và vùng hậu môn (chồn hôi, chồn vizon, chồn). Con người cũng
có, mỗi tội sự văn minh đã xui với chúng ta khi chả ai thích mùi cơ thể.
- Chức năng: Truyển thông tin giữa các thành viên cùng một loài, đánh dấu
khoanh vùng lãnh thổ, cảnh báo, hoặc tự vệ.
Tuyến bã:
- Vị trí: Phần lớn các loài thú có các tuyến bã trên toàn bộ bề mặt cơ thể;
ở người, các tuyến này có nhiều ở da đầu và ở mặt.
- Chức năng: Giữ cho da và lông mềm và bóng.
Ps: Cái này phồng to do sự tích lũy của chất béo rồi chết đi, và xuất ra thành một hỗn hợp gọi là bã nhờn đổ vào nang lông. Nó còn có tên là "polite fat - mỡ tao nhã" =))
Tuyến vú:
- Vị trí: Dọc theo hai bên bụng của phôi. Có ở tất cả các cá thể cái của các
loài thú và ở dạng sơ khai trên các cá thể đực.
- Chức năng: Tiết sữa.
0 Nhận xét