1. Thành tế bào thực vật? Vách tế bào = Thành tế bào
- Phần bao bọc bên ngoài của tế bào thực vật, tảo, Protista, nấm, vi khuẩn.
- Vách tế bào cấu tạo chủ yếu phân tử cellulose kết nối thành các hệ sợi tế vi.
- Có một lượng nhỏ enzyme: invertase, phosphatase, ATPase.
- Vách sơ cấp hình thành sau phân chia tế bào do sự lắng đọng sợi tế vi trên phiến giữa.
- Vách thứ cấp thường được kết cấu theo ba lớp sau khi tế bào có độ lớn cuối cùng.
- Các sợi tế vi gắn bó chặt chẽ và sắp xếp thẳng hàng theo cùng một hướng trong mỗi lớp và theo các hướng khác ở lớp tiếp theo.
- Ở sợi trưởng thành, các sợi tế vi chủ yếu xếp song song với trục dài, còn trong mạch xylem đang phát triển thì chúng xếp thành vòng hay dãy xoắn.
- Thành tế bào có cấu trúc phức tạp được chia thành 3 nhóm chính: phiến giữa, vách sơ cấp và vách thứ cấp.
2. Sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của tế bào mô phân sinh?
- Mô phân sinh: phân chia, tạo mô khác.
- Chức năng: tạo mô khác.
- Vị trí: đỉnh ngọn, chóp rễ, vỏ thân, lóng.
- Tùy theo nguồn gốc: mô phân sinh sơ cấp (mô phân sinh ngọn) và mô phân sinh thứ cấp (mô phân sinh bên).
Đặc điểm tế bào mô phân sinh
- Tế bào hình tròn, đa giác.
- Kích thước nhỏ, không có không bào.
- Nhân to, nguyên sinh chất đông đặc.
- Nước 92.5%, các chất khác chủ yếu là pectin, hemicelulose đến 7.5%, ít cellulose.
- Sự phát triển theo chiều dài do mô phân sinh đỉnh tạo ra được gọi là sinh trưởng sơ cấp.
- Mô phân sinh thứ cấp bao gồm tượng tầng libe-gỗ (tầng sinh mạch) và tượng tầng sube nhu bì (tầng sinh bần, tượng tầng bần).
3. Sự phù hợp về cấu tạo và chức năng của tế bào mô bì = mô che chở?
- Vị trí: nằm ở mặt ngoài của tất cả các cơ quan, bao phủ toàn bộ cơ thể thực vật.
- Chức năng: bảo vệ mô bên trong, trao đổi chất với môi trường bên ngoài và tiêu hóa.
Phân loại mô bì
- Mô che chở sơ cấp: Biểu bì.
+ Tế bào biểu bì.
+ Lớp cutin.
+ Lông: lông che chở, lông hút.
+ Khí khổng, thủy khổng, biểu bì nhiều lớp (Velamen).
- Mô che chở thứ cấp: Vỏ bần = Chu bì.
+ Chu bì: vai lớp mô sube, tượng tầng sube nhu bì, vài lớp lục bì hay nhu bì (thứ tự từ ngoài vào).
+ Vỏ = Thụ bì: tập hợp tất cả các mô chết bên ngoài tầng sinh bần. Cây thông, sồi, giẽ... thưởng bị bong ra từng mảnh.
Đặc điểm tế bào mô biểu bì
- Hình dạng khác nhau ở các cơ quan khác nhau và các loại cây khác nhau.
- Tế bào biểu bì thường làm thành một lớp và được gắn với nhau rất chặt,giữa chúng thường không có các khoảng gian bào.
- Ở tế bào biểu bì non hầu như bên trong chứa đầy nguyên sinh chất. Ở tế bào trưởng thành, không bào phát triển dồn tế bào chất ra sát vách tế bào.
- Lục lạp ít khi có trong tế bào biểu bì trừ một số ít Dương xỉ, thực vật ở nước, một số cây trong bóng râm.
- Một số tế bào biểu bì có thể chứa tinh bột hay có khi chứa các sản phẩm của hoạt động trao đổi chất của nguyên sinh chất như tinh thể CaCO3, CaC2O4 / Ca(COO)2.
- Vách tế bào biểu bì bằng cellulose thường dày và không đều về các phía, vách phía ngoài thường dày hơn; có khi mặt ngoài của vách tế bào biểu bì tẩm CaCO3 hay Silic nên lớp biểu bì cứng và nhám; một số trường hợp đặc biệt như ở hột đậu, vách tế bào biểu bì có thể hóa gỗ.
Sự biến đổi của tế bào biểu bì
- Lông hút (Rễ).
- Khí khổng.
- Gai, lông.
- Chu bì.
- Tượng tầng sube nhu bì / Tầng sinh bần / Tầng bì sinh.
- Bần.
- Lớp vỏ lục.
4. Sự biến đổi của lá
- Vẩy của thân ngầm được xem là lá bên dưới đất, do lá biến thái và tiêu giảm đi. Nó che chở cho các chồi dinh dưỡng hay chồi sinh sản được xem là lá trên mặt đất.
- Gai do lá biến đổi thành nhằm giảm bớt diện tích thoát hơi nước. Ở cây 'hoàng liên gai' (Berberis) có lá kèm biến đổi thành gai có ba nhánh, lá kèm thường gặp ở gai của thân xương rồng họ Xương rồng (Cactacaea).
- Tua cuốn có thể do toàn bộ lá hay chỉ do phiến lá biến đổi thành; gặp ở lá các cây họ đậu (Leguminosae).
0 Nhận xét